KTĐT - Tổng cục Thuế vừa có văn bản 2560/TCT-CS hướng dẫn các cục thuế tỉnh, thành phố một số nội dung liên quan đến việc sử dụng hóa đơn, phát hành hóa đơn; đặc biệt là cơ chế xử phạt các hành vi vi phạm về hóa đơn.
Theo đó, tổ chức, cá nhân kinh doanh trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ phải lập tờ thông báo phát hành hóa đơn. Nội dung thông báo phát hành hóa đơn, gồm: Hóa đơn mẫu, ngày bắt đầu sử dụng, ngày lập tờ thông báo phát hành và chữ ký của người đại diện trước pháp luật.
công văn số 18036/BTC-TCT ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính
1. Về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Thông tư số 13/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính thì: một trong những điều kiện để sử dụng hóa đơn tự in của các doanh nghiệp có mức vốn điều lệ dưới một (01) tỷ đồng là doanh nghiệp phải có phần mềm bán hàng hoá, dịch vụ gắn liền với phần mềm kế toán, đảm bảo việc in và lập hoá đơn chỉ được thực hiện khi nghiệp vụ kế toán phát sinh.
Để khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, Bộ Tài chính hướng dẫn:
Đối với các doanh nghiệp có mức vốn điều lệ dưới một (01) tỷ đồng, để được sử dụng hóa đơn tự in thì ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 1 Thông tư số 13/2011/TT-BTC ngày 8/2/2011 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 153/2010/TT-BTC, doanh nghiệp được sử dụng phần mềm tự in hóa đơn đảm bảo định kỳ hàng tháng dữ liệu từ phần mềm tự in hóa đơn phải được chuyển vào sổ kế tóan để hạch toán doanh thu trước khi người nộp thuế nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế. Trường hợp doanh nghiệp có hành vi vi phạm không kết chuyển đủ dữ liệu bán hàng từ phần mềm tự in hóa đơn vào sổ kế tóan để khai thuế (tức doanh nghiệp khai thiếu doanh thu để trốn thuế) thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế.
2. Về việc chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 24, Điều 25 Chương III Thông tư số 153/2010/TT-BTC thì: Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cụ thể: hạn nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng kết thúc quý.
Trường hợp tổ chức, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thì không bị xử phạt, trường hợp nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn sau 10 ngày kể từ ngày hết hạn thì tổ chức, cá nhân bị phạt ở mức phạt tối thiểu của khung tiền phạt quy định tại Khoản 3 Điều 33 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Về việc sử dụng hóa đơn trước khi Thông báo phát hành hóa đơn và sử dụng hóa đơn của Bộ Tài chính sau ngày 01/4/2011
Theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP thì trước khi sử dụng hóa đơn, doanh nghiệp phải gửi Thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế. Theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC: Hóa đơn mua của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) được sử dụng đến hết Quý I/2011 (hết ngày 31/03/2011). Trường hợp đến hết ngày 31/03/2011, tổ chức, hộ, cá nhân chưa sử dụng hết hóa đơn thì tổ chức, cá nhân thực hiện hủy hoá đơn theo hướng dẫn tại Điều 27 Thông tư số 153/2010/TT-BTC. .
Trường hợp trong năm 2011 người bán lập hóa đơn giao cho khách hàng trong thời hạn 10 ngày trước khi gửi Thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế hoặc trường hợp người bán sử dụng hóa đơn của Bộ Tài chính giao cho người mua sau ngày 01/4/2011 thì đề nghị Cục thuế kiểm tra cụ thể từng trường hợp phát sinh để xử lý, nếu hóa đơn có gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh (có việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ), có chứng từ thanh tóan và người bán đã kê khai đầy đủ thuế GTGT đầu ra tại các Tờ khai thuế giá trị gia tăng thì:
- Đối với trường hợp người bán sử dụng hóa đơn của Bộ Tài chính giao cho người mua sau ngày 01/4/2011 thì người bán bị xử phạt ở mức phạt tối thiểu của khung tiền phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP. Người bán không phải hủy hóa đơn đã lập giao cho khách hàng. Trường hợp trước ngày ban hành công văn này, người bán đã thu hồi hóa đơn mua của Bộ Tài chính giao cho khách hàng sau ngày 01/4/2011 và đã lập hóa đơn mới thay thế thì người bán lưu toàn bộ hóa đơn đã thu hồi, không thực hiện hủy.
- Đối với trường hợp trong năm 2011 người bán lập hóa đơn giao cho khách hàng trong thời hạn 10 ngày trước khi gửi Thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế thì người bán bị xử phạt ở mức phạt tối thiểu của khung tiền phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP. Ngoài việc bị xử phạt, người bán là cơ sở kinh doanh phải thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn theo quy định, tại Thông báo phát hành hóa đơn phải liệt kê rõ số lượng hóa đơn đã sử dụng trước khi Thông báo phát hành.
Người mua là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được căn cứ hóa đơn của người bán lập giao cho để kê khai khấu trừ thuế GTGT và hạch tóan chi phí vì người bán đã kê khai nộp thuế.
Cục thuế phải đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, hỗ trợ để các cơ sở kinh doanh hiểu nghĩa vụ phải gửi Thông báo phát hành trước khi sử dụng hóa đơn, đặc biệt đối với các doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp ở địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khănđặc biệt trong những tháng đầu năm 2012.
4. Về việc sử dụng hóa đơn đã mua của cơ quan thuế
Theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC thì trong năm 2011, doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp ở địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn vẫn được mua hóa đơn của cơ quan thuế.
Căn cứ quy định trên:
Kể từ ngày 01/01/2012, cơ quan thuế không bán hóa đơn cho doanh nghiệp. Đối với số hóa đơn đã mua của cơ quan thuế trước ngày 01/01/2012, nếu từ ngày 01/01/2012 doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng thì doanh nghiệp thực hiện hủy theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC. Trường hợp có nhu cầu sử dụng thì được tiếp tục sử dụng và phải báo cáo tình hình sử dụng tại Báo cáo sử dụng hóa đơn năm 2011 theo đúng quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC. Doanh nghiệp không được sử dụng đồng thời hóa đơn mua của cơ quan thuế và hóa đơn tự in, đặt in của doanh nghiệp
5. Về việc sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Ngày 10/10/2011, Bộ Tài chính đã có công văn số 13518/BTC-TCT về việc sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu hướng dẫn: “…Các doanh nghiệp xuất khẩu đã dùng hóa đơn GTGT khi xuất khẩu từ 31/8/2011 trở về trước thì được chấp thuận.”
Bộ Tài chính hướng dẫn tiếp như sau: Trường hợp từ ngày 01/9/2011 đến hết ngày 31/12/2011, các doanh nghiệp xuất khẩu đã dùng hóa đơn GTGT khi xuất khẩu thì được chấp thuận.
Bộ Tài chính có ý kiến để các Cục thuế biết. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị Cục thuế phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để được hướng dẫn./.
công văn số 2560/TCT-CS
1. Về việc xử phạt vi phạm theo quy định tại Điểm 2 và Điểm 3 công văn số 18036/BTC-TCT ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính.
Theo quy định tại Điểm 2 và Điểm 3, trường hợp tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn sau 10 ngày kể từ ngày hết hạn thì bị phạt ở mức phạt tối thiểu của khung tiền phạt quy định tại Khoản 3 Điều 33 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP; trường hợp trong năm 2011 người bán lập hóa đơn giao cho khách hàng trong thời hạn 10 ngày trước khi gửi Thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế thì người bán bị xử phạt ở mức phạt tối thiểu của khung tiền phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP.
Trường hợp trước khi ban hành công văn số 18036/BTC-TCT ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính, cơ quan thuế đã xử lý các trường hợp vi phạm ở mức cao hơn mức xử phạt tối thiểu của khung hình phạt quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP thì:
- Đối với trường hợp trước ngày ban hành công văn số 18036/BTC-TCT ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính, cơ quan thuế chưa ban hành Quyết định xử phạt đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ có hành vi vi phạm quy định tại Điểm 2 và Điểm 3 công văn số 18036/BTC-TCT ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính thì Cục thuế thực hiện xử lý theo hướng dẫn tại công văn số 18036/BTC-TCT ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính.
- Đối với trường hợp trước ngày ban hành công văn số 18036/BTC-TCT ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính, cơ quan thuế đã ban hành Quyết định xử phạt đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ có hành vi vi phạm quy định tại Điểm 2 và Điểm 3 công văn số 18036/BTC-TCT ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính và tổ chức, cá nhân đề nghị xử lý lại thì Cục thuế xem xét xử lý theo hướng dẫn tại công văn số 18036/BTC-TCT ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 28 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
2. Về việc sử dụng hóa đơn trước khi Thông báo phát hành hóa đơn
Tại Điểm 3 công văn số 18036/BTC-TCT ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt đối với trường hợp trong năm 2011 người bán lập hóa đơn giao cho khách hàng trong thời hạn 10 ngày trước khi gửi Thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế.
Trường hợp trong năm 2011 người bán lập hóa đơn giao cho khách hàng quá thời hạn 10 ngày trước khi gửi Thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế thì đề nghị Cục thuế kiểm tra cụ thể từng trường hợp phát sinh để xử lý, nếu hóa đơn có gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh (có việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ), có chứng từ thanh toán và người bán đã kê khai đầy đủ thuế GTGT đầu ra tại các tờ khai thuế giá trị gia tăng thì người bán bị xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP. Người mua là cơ quan kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được căn cứ hóa đơn của người bán lập giao cho để kê khai khấu trừ thuế GTGT và hạch toán chi phí vì người bán đã kê khai nộp thuế.
3. Về việc không hủy hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành được mua đã hết hạn sử dụng
Tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định khung tiền phạt đối với hành vi không hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng.
Căn cứ quy định trên, trường hợp doanh nghiệp không hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế đã hết hạn sử dụng theo quy định, cũng không sử dụng hóa đơn này để lập và giao cho khách hàng, khi cơ quan thuế phát hiện thì xem xét xử phạt theo khung tiền phạt quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP theo nguyên tắc xử lý vi phạm quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.